Thuốc NafluEXTRA – Điều trị các cơn đau nhẹ và vừa, hạ sốt nhanh
6,500 ₫ – 65,000 ₫
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | DNA Pharma |
Thành phần |
Thuốc NafluEXTRA là thuốc gì?
NafluEXTRA là thuốc thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid (NSAIDS). Được sử dụng để điều trị các cơn đau nhẹ và vừa, có tác dụng hạ sốt nhanh. Thuốc có dạng viên nén với thành phần chính là paracetamol hàm lượng 500mg và caffein hàm lượng 65mg.Công dụng
Thuốc có thành phần chính là paracetamol và caffein có công dụng giảm đau, hạ sốt.Chỉ định
Thuốc được chỉ định để giảm đau trong các trường hợp đau nhẹ và vừa: đau bụng, đau họng, đau đầu, đau do chấn thương, đau nhức cơ, gân, viêm xoang, đau khớp, đau nhức do cảm lạnh, cảm cúm.Thành phần
Thuốc Naflu Extra dạng viên nén có chứa hoạt chất paracetamol, caffein và tá dược vừa đủ một viên nén.Paracetamol
Paracetamol (acetaminophen) là dược chất có tác dụng giảm đau, hạ sốt hiệu quả, phổ biến, có thể thay thế aspirin, là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin. Với liều tương đương, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự aspirin, nhưng không có hiệu quả chống viêm.
Paracetamol tác dụng lên Cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ứng nên có tác dụng giảm đau. Paracetamol không tác dụng lên cyclooxygenase toàn thân nên ít có tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm rối loạn cân bằng acid – base, không gây kích ứng, làm xước hoặc xuất huyết dạ dày như khi dùng các thuốc NSAIDS khác.
Paracetamol tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt nhờ giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại viên. Thuốc ít khi hạ thân nhiệt người không sốt, chỉ có tác dụng giảm thân nhiệt khi người bệnh đang bị sốt. Liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, nhưng khi quá liều, chất chuyển hóa của paracetamol là N-acetyl-benzoquinonimin gây độc, nguy hiểm cho gan.
Caffein
Caffein thuộc dẫn chất xanthin, được chiết xuất tự nhiên từ ca cao, cà phê hoặc từ acid uric qua tổng hợp hóa học. Caffein thể hiện tác dụng rõ rệt trên các cơ quan trên cơ thể với cơ chế ức chế cạnh tranh với phosphodiesterase làm ức chế phân hủy AMPv khiến nồng độ AMPv tăng. Khi nồng độ AMPv tăng cao, từ đó các phản ứng làm tăng calci nội bào, tăng hoạt động cơ tim, tăng chuyển hóa, tăng phân hủy lipid, tăng glucose máu được kích thích.- Trên hệ thần kinh trung ương: Caffein làm tăng khả năng làm việc và làm việc minh mẫn hơn do kích thích ưu tiên trên vỏ não, làm tăng hưng phấn vỏ não, tăng nhận cảm các giác quan, làm giảm cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. Nhưng sau giai đoạn hưng phấn là giai đoạn ức chế, nếu dùng caffein trong một thời gian dài và liên tục, có thể gây ức chế thần kinh. Ở liều cao, caffein có thể gây cơn giật rung do tác dụng kích thích toàn bộ hệ thần kinh.
- Trên hệ hô hấp: Kích thích trung tâm hô hấp, làm giãn phế quản và giãn mạch phổi. Khi trung tâm hô hấp bị ức chế, tác dụng này càng rõ rệt.
- Trên cơ trơn: Caffein làm giãn cơ trơn mạch vành, mạch máu, cơ trơn tiêu hóa và cơ trơn phế quản, đặc biệt khi cơ trơn ở trạng thái co thắt.
- Trên hệ tuần hoàn: Caffein có tác dụng kém hơn theophylin khi gây kích thích làm tim đập nhanh, mạnh, tăng lưu lượng tim và lưu lượng mạch vành. Tuy nhiên ở liều điều trị,caffein ít tác dụng lên huyết áp của bệnh nhân.
- Trên hệ tiêu hóa: Thuốc có thể gây ra loét dạ dày – tá tràng do làm giảm nhu động ruột, làm tăng tiết dịch vị và gây táo bón.
- Trên thận: Caffein có tác dụng lợi tiểu do làm giảm mạch thận, tăng sức lọc cầu thận, giảm tái hấp thu Na+ và đi kèm theophylin và theobromin.
- Ngoài ra caffein còn làm tăng chuyển hóa và tăng hoạt động cơ vân.
Cách sử dụng
Cách dùng: Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, dùng qua đường uống bằng nước lọc. Thức ăn không ảnh hưởng đến quá trình hấp thu thuốc.
Liều dùng: Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 – 2 viên/lần, ngày uống 1 – 4 lần. Không được dùng quá 8 viên/ngày (4000mg/ngày) Mỗi lần dùng thuốc nên cách nhau ít nhất 4 giờ, hoặc tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Chống chỉ định
- Thuốc chống chỉ định với những người mẫn cảm với một trong những thành phần của thuốc.
- Người bệnh suy giảm chức năng gan, thận.
- Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6PD).
Tác dụng phụ
Tuy thuốc dung nạp tốt, ít tác dụng phụ nhưng người dùng vẫn có thể gặp các tác dụng phụ sau: Ít gặp: + Trên da: Phát ban, dị ứng + Huyết học: Loạn tạo máu ( giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu. + Trên hệ tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn. + trên thận: bệnh thận, độc tính trên thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, nhưng nghiêm trọng: + Phản ứng quá mẫn + Hội chứng Steven – Jonhson + Hội chứng hoại tử da nhiễm độc, Hội chứng Lyell Trong quá trình dùng thuốc, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ ngay khi có những triệu chứng, biểu hiện gặp tác dụng không mong muốn.
Lưu ý khi sử dụng thuốc
- Đọc kỹ hướng dẫn và tuân theo chỉ định của bác sĩ trước khi sử dụng
- Bảo quản thuốc tại nhiệt độ phòng, tránh sự tiếp xúc của ánh nắng mặt trời.
- Để xa tầm tay trẻ em và thú nuôi trong nhà.
- Kiểm tra chất lượng và hạn sử dụng của thuốc trước khi dùng.
Quá liều và xử lý khi quá liều
Khi quá liều paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuốc liều là tác dụng cấp tính nghiêm trọng nhất khi sử dụng quá liều, và có thể gây tử vong. Triệu chứng của quá liều: buồn nôn và nôn, đau bụng xảy ra sớm trong 2 – 3 giờ đầu; methemoglobin máu, hội chứng xanh tím, niêm mạc và móng tay. Khi ngộ độc nặng, hệ thần kinh trung ương ban đầu bị kích thích, sau đó bị ức chế dẫn đến suy tuần hoàn, trụy mạch. Liều quá lớn có thể dẫn tới tử vong.
Xử lý quá liều: Cần được chẩn đoán sớm quá liều paracetamol bằng các phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy nhiên khi có bằng chứng về việc quá liều, cần điều trị hỗ trợ tích cực, rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4h sau khi uống thuốc. Những hợp chất sulfhydryl là liệu pháp giải độc chính. Tiêm tĩnh mạch hoặc uống N – acetylcystein ngay lập tức nếu chưa đến 36h từ khi uống paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10h sau khi uống paracetamol.
Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có cồn để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1h sau khi pha. Cho uống N – acetylcystein với liều đầu là 140mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70mg/kg cách nhau 4 h một lần. Chấm dứt điều trị nếu thấy nguy cơ độc hại gan thấp khi xét nghiệm nồng độ paracetamol trong huyết tương.
Có thể thay thế N – acetylcystein bằng methionin, và có thể dùng than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối có khả năng giảm hấp thu paracetamol.
Dược sĩ Nguyễn Trang
Nội dung đã được kiểm duyệt
Có kinh nghiệm trên nhiều năm trong lĩnh vực Dược phẩm, là dược sĩ hướng dẫn và tư vấn sử dụng thuốc một cách an toàn, hiệu quả, hướng đến chăm sóc tốt nhất cho mọi người. Hiện tại, chị là dược sĩ phụ trách chuyên môn và cũng là chủ Nhà Thuốc Smart Pharma - Vinhomes Gardenia
Sản phẩm nổi bật
Sản phẩm cùng thương hiệu
Không có bình luận nào
Chưa có đánh giá nào.